HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI NĂNG LỰC SƯ PHẠM CỦA GV TCCN THEO THÔNG TƯ SỐ 08/2012/TT-BGDĐT
 

UBND TỈNH TUYÊN QUANG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂN TRÀO
 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
 

Số:  897/HD-ĐHTT
V/v hướng dẫn đánh giá, xếp loại năng lực sư phạm của giáo viên TCCN  theo Thông tư số 08/2012/TT-BGDĐT

Tuyên Quang, ngày 25 tháng 4 năm 2014

                        Kính gửi:  Các đơn vị phòng, khoa, trung tâm, bộ môn trong trường.

Linhk tải: HuongdandanhgiaGVTCCNcuatruong

Căn cứ Thông tư số 08/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định Chuẩn nghiệp vụ sư phạm giáo viên trung cấp chuyên nghiệp.

Căn cứ Công văn số 8270/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 04 tháng 12 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn đánh giá, xếp loại năng lực sư phạm của giáo viên trung cấp chuyên nghiệp theo Thông tư số 08/2012/TT-BGDĐT. Trường Đại học Tân Trào hướng dẫn cụ thể một số nội dung đánh giá, xếp loại năng lực sư phạm của giáo viên TCCN như sau:

1. Mục đích, yêu cầu

a) Mục đích

          - Xác định mức độ năng lực sư phạm của giáo viên ở thời điểm đánh giá theo các tiêu chí trong Chuẩn, từ đó tiến hành xếp loại năng lực sư phạm của giáo viên.

         - Kết quả đánh giá, xếp loại năng lực sư phạm của giáo viên nhằm giúp giáo viên xây dựng kế hoạch tự rèn luyện, học tập để đạt các mức độ của Chuẩn, trên cơ sở đó nhà trường xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và áp dụng các chính sách đối với đội ngũ giáo viên; xây dựng nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên.

b) Yêu cầu

         - Đảm bảo tính trung thực, khách quan, dân chủ và công bằng; phản ánh đúng năng lực sư phạm của giáo viên;

         - Kết quả đánh giá, xếp loại phải dựa trên các minh chứng phù hợp với các tiêu chí của Chuẩn.

2. Quy trình đánh giá, xếp loại năng lực sư phạm của giáo viên TCCN theo Chuẩn

a) Các bước đánh giá

         Bước 1: Giáo viên tự đánh giá, xếp loại

         Đối chiếu với Chuẩn và các mức điểm của tiêu chí (phụ lục 1 kèm theo), giáo viên tự đánh giá, xếp loại theo Chuẩn nghiệp vụ sư phạm giáo viên TCCN theo mẫu phiếu quy định (phụ lục 3 kèm theo).

         Ở từng tiêu chuẩn, giáo viên ghi các minh chứng theo số thứ tự nguồn minh chứng của các tiêu chuẩn (phụ lục 2 kèm theo). Căn cứ vào mức độ đạt được của từng tiêu chí, giáo viên ghi tổng số tiêu chí đạt mức tương ứng của Chuẩn, tính tổng số điểm đạt được và tự xếp loại (theo 4 loại: chưa đạt, trung bình, khá, xuất sắc). Cuối cùng, giáo viên tự nhận xét về những điểm mạnh, điểm yếu và nêu hướng phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu.

         Bước 2: Khoa/ bộ môn đánh giá, xếp loại

         Căn cứ vào kết quả tự đánh giá, xếp loại của giáo viên và nguồn minh chứng do giáo viên cung cấp, khoa/ bộ môn tiến hành kiểm tra các minh chứng và đánh giá, xếp loại năng lực sư phạm của giáo viên theo mẫu phiếu quy định (phụ lục 4 kèm theo).

         Khoa/bộ môn ghi tổng số tiêu chí đạt mức tương ứng của Chuẩn, tính tổng số điểm đạt được và xếp loại (theo 4 loại: chưa đạt, trung bình, khá, xuất sắc). Đồng thời khoa/bộ môn phải chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu của giáo viên và gợi ý về hướng phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu. Kết quả đánh giá của từng tiêu chí và nội dung góp ý cho giáo viên được ghi theo ý kiến đa số (không tính ý kiến của giáo viên được đánh giá), nếu tỉ lệ ý kiến ngang nhau thì ghi theo quyết định lựa chọn của trưởng khoa/trưởng bộ môn. Trưởng khoa/trưởng bộ môn đọc kết quả đánh giá, xếp loại của giáo viên  trước toàn thể giáo viên trong khoa/ bộ môn. Nếu kết quả đánh giá, xếp loại của khoa/bộ môn chưa thống nhất với kết quả tự đánh giá, xếp loại của giáo viên và giáo viên có ý kiến bảo lưu thì ghi rõ vào mục “Ý kiến bảo lưu của giáo viên được đánh giá” trong phiếu.

         Bước 3: Hiệu trưởng đánh giá, xếp loại

         Hiệu trưởng xem xét kết quả tự đánh giá, xếp loại năng lực sư phạm của mỗi giáo viên, kết quả lấy ý kiến phản hồi từ người học về hoạt động giảng dạy của giáo viên (nếu có) và kết quả đánh giá, xếp loại năng lực sư phạm của khoa/bộ môn để quyết định đánh giá, xếp loại về từng giáo viên. Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên được hiệu trưởng ghi vào mục “Ý kiến nhận xét và đánh giá của hiệu trưởng” của mẫu phiếu quy định (phụ lục 4 kèm theo).

         Kết quả cuối cùng thuộc thẩm quyền quyết định của hiệu trưởng, thể hiện trên phiếu tổng hợp xếp loại giáo viên theo Chuẩn (phụ lục 5 kèm theo), kết quả được công bố công khai trước các đơn vị và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên.

         Trong quá trình đánh giá, xếp loại, giáo viên có quyền trình bày ý kiến của mình, nhưng phải chấp hành ý kiến kết luận của hiệu trưởng.

b) Minh chứng và nguồn minh chứng trong đánh giá, xếp loại

         Khi đánh giá năng lực sư phạm của giáo viên theo Chuẩn, phải căn cứ vào các minh chứng. Minh chứng là các tài liệu, tư liệu, sự vật, hiện tượng, nhân chứng được giáo viên tích lũy trong quá trình làm việc và xuất trình khi cần chứng minh mức độ đạt được của tiêu chí. Người đánh giá năng lực sư phạm của giáo viên cần xem xét minh chứng để kiểm tra, xác nhận hay điều chỉnh mức tự đánh giá năng lực sư phạm của giáo viên.

c) Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

         Trong quá trình đánh giá, xếp loại năng lực sư phạm của giáo viên theo Chuẩn, giáo viên có quyền khiếu nại về việc xếp loại năng lực sư phạm của khoa/ bộ môn hoặc của hiệu trưởng. Khi có khiếu nại, hiệu trưởng cần kiểm tra lại các minh chứng, có thể tham khảo ý kiến của những người có liên quan nếu cần thiết để kết luận (bằng văn bản) về đánh giá, xếp loại năng lực sư phạm của giáo viên được chính xác. Văn bản kết luận được gửi đến cho người khiếu nại và các đơn vị có liên quan.

3. Xếp loại năng lực sư phạm của giáo viên TCCN theo Chuẩn

         Với 20 tiêu chí, mức điểm từng tiêu chí được tính theo thang điểm 4, tổng số điểm tối đa đạt được là 80 và được chia thành hai loại:

a) Giáo viên đạt Chuẩn: khi các tiêu chí đều đạt từ mức 1 trở lên.

         Căn cứ vào tổng số điểm và mức độ đạt được theo từng tiêu chí, giáo viên đạt Chuẩn được xếp loại theo thứ tự từ cao xuống thấp:

         + Loại xuất sắc: Tất cả các tiêu chí đạt từ mức 3 trở lên, trong đó phải có ít nhất 12 tiêu chí đạt mức 4 và có tổng số điểm tối thiểu là 72.

         + Loại khá: Tất cả các tiêu chí đạt từ mức 2 trở lên, trong đó phải có ít nhất 12 tiêu chí đạt mức 3 trở lên và có tổng số điểm tối thiểu là 52.

         + Loại trung bình: Tất cả các tiêu chí đều đạt từ mức 1 trở lên.

b) Giáo viên chưa đạt Chuẩn: khi có 1 tiêu chí được đánh giá ở mức không đạt.

4. Tổ chức thực hiện

a) Các khoa, trung tâm, bộ môn

         - Cuối năm học, các khoa, trung tâm, bộ môn tổ chức cho giáo viên trong đơn vị tự đánh giá, xếp loại năng lực sư phạm. Phiếu đánh giá, xếp loại năng lực sư phạm được lưu giữ trong hồ sơ của giáo viên và là căn cứ để giáo viên xây dựng kế hoạch công tác trong năm học sau.

         - Kết quả đánh giá, xếp loại năng lực sư phạm của giáo viên theo Chuẩn được làm căn cứ, tư liệu tham khảo cho việc xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ, xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên; làm cơ sở để hiệu trưởng phân công giảng dạy, bố trí công tác theo năng lực sư phạm của giáo viên, xem xét trong việc nâng lương, nâng ngạch, đề bạt, khen thưởng...

         - Trưởng các đơn vị báo cáo phòng Khảo thí-ĐBCL&TTrGD kết quả đánh giá, xếp loại năng lực sư phạm của giáo viên dạy TCCN theo mẫu phiếu quy định (phụ lục 6 kèm theo) trước ngày 30 tháng 6 năm 2014.

b) Phòng Khảo thí-ĐBCL&TTrGD

         - Chủ trì, đôn đốc, hướng dẫn các khoa, trung tâm, bộ môn thực hiện việc đánh giá, xếp loại năng lực sư phạm của giáo viên theo quy định.

         - Tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại năng lực sư phạm của giáo viên TCCN trong nhà trường theo Chuẩn. Hoàn thành báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.

         Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có điều gì chưa rõ các đơn vị  liên hệ với phòng Khảo thí-ĐBCL&TTrGD để được hướng dẫn thêm./.

 

 

Nơi nhận:
- Các khoa, trung tâm, bộ môn (để t/h);
- Lãnh đạo trường (để b/c);

- Website trường;
- Lưu VT, KT-ĐBCL&TTrGD.

HIỆU TRƯỞNG


(Đã ký)
 


TS. Nguyễn Bá Đức